Trốn thuế là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Trốn thuế là hành vi gian lận thuế, bao gồm khai báo sai lệch doanh thu, chi phí hoặc che giấu thu nhập để giảm số thuế phải nộp và tăng lợi nhuận. Các hình thức trốn thuế bao gồm hóa đơn khống, chuyển giá, sử dụng công ty bình phong và offshore, gây méo mó cạnh tranh và thất thu ngân sách.

Giới thiệu chung về trốn thuế

Trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật thuế, trong đó cá nhân hoặc tổ chức cố tình che giấu thu nhập, khai báo sai lệch doanh thu hoặc chi phí để giảm số thuế phải nộp. Mục đích chủ yếu là gia tăng lợi nhuận sau thuế hoặc biên lợi nhuận bằng cách trả ít thuế hơn luật quy định. Trốn thuế không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến ngân sách nhà nước mà còn gây méo mó cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, tạo ra bất bình đẳng về cơ hội kinh doanh.

Hành vi trốn thuế có thể diễn ra ở quy mô rất nhỏ, như cá nhân khai thiếu thu nhập từ thuế thu nhập cá nhân, cho đến quy mô lớn của tập đoàn đa quốc gia thông qua các cấu trúc công ty bình phong, chuyển giá và sử dụng “thiên đường thuế” (tax havens). Sự đa dạng về hình thức và quy mô khiến cơ quan thuế phải áp dụng nhiều biện pháp giám sát và phân tích tài chính phức tạp để phát hiện.

Theo số liệu của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), mức độ thất thu thuế toàn cầu ước tính lên tới 3–6% tổng thu ngân sách quốc gia, tương đương hàng trăm tỷ đô la mỗi năm. Con số này có thể lớn hơn nếu tính thêm các hình thức chuyển giá và che giấu tài sản không minh bạch. Trốn thuế khiến các chính phủ giảm khả năng đầu tư công vào y tế, giáo dục, hạ tầng và các chương trình xã hội quan trọng.

Định nghĩa và phân loại

Trốn thuế phân thành hai hình thức chính: trốn thuế trực tiếp và trốn thuế gián tiếp. Trốn thuế trực tiếp là hành vi khai báo sai hoặc không khai báo hoàn toàn thông tin về thu nhập, doanh thu, chi phí để giảm nghĩa vụ thuế. Ví dụ, doanh nghiệp ghi giảm doanh thu bằng hóa đơn khống hoặc cá nhân khai thiếu thu nhập từ cho thuê bất động sản.

Trốn thuế gián tiếp (evasion through indirect means) sử dụng các cấu trúc tài chính phức tạp như chuyển giá (transfer pricing), thành lập công ty ở vùng thuế suất thấp (“tax haven”), tái cấu trúc giao dịch nội bộ để “đội giá” chi phí hoặc giấu lợi nhuận. Tập đoàn đa quốc gia thường lợi dụng chênh lệch thuế suất giữa các quốc gia để tối thiểu hóa tổng thuế suất hiệu dụng.

Phân loại theo quy mô và chủ thể:

  • Cá nhân: Khai báo thiếu thu nhập cá nhân, sử dụng chi phí giả, không kê khai thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
  • Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Khai khống chi phí, dùng hóa đơn ảo, không xuất hóa đơn đầu vào để giảm thu nhập chịu thuế.
  • Tập đoàn đa quốc gia: Chuyển lợi nhuận qua các công ty con ở thiên đường thuế, thực hiện giao dịch nội bộ không minh bạch.

Cơ chế trốn thuế

Sử dụng hóa đơn khống và chứng từ giả là hình thức phổ biến nhất để giảm thu nhập chịu thuế. Doanh nghiệp mua hóa đơn đầu vào từ các đơn vị “ma” không có hoạt động sản xuất – kinh doanh thực tế, qua đó tăng chi phí khống và giảm lợi nhuận. Hóa đơn này có thể đến từ nhiều đơn vị khác nhau, tạo mạng lưới khép kín khó truy vết.

Chuyển giá (transfer pricing) là cơ chế cho phép tập đoàn đa quốc gia định giá sản phẩm, dịch vụ giao dịch nội bộ khác so với giá thị trường. Ví dụ, công ty A bán hàng hóa cho công ty B (cùng tập đoàn) với giá thấp hơn thị trường tại nước có thuế suất cao, rồi công ty B bán lại với giá thị trường tại nơi thuế suất thấp. Khoảng chênh lệch lợi nhuận bị chuyển sang địa bàn thuế thấp.

Sử dụng offshore và công ty bình phong (“shell companies”) đặt tại các công ty có chính sách thuế ưu đãi (Cayman Islands, Panama, British Virgin Islands) để giữ tài sản và doanh thu. Khách hàng và giao dịch được ẩn danh, cơ quan thuế rất khó xác định chủ sở hữu thực sự và dòng tiền thực tế. Ngoài ra, một số doanh nghiệp còn sử dụng cấu trúc tín thác (trusts) để che giấu tài sản.

Cơ chếMô tảVí dụ
Hóa đơn khốngSử dụng chứng từ giả tăng chi phíDoanh nghiệp A mua hóa đơn ảo từ B
Chuyển giáĐịnh giá khác biệt giữa các chi nhánhGiá bán nội bộ thấp tại nơi thuế cao
OffshoreCông ty bình phong ở thiên đường thuếDoanh thu giữ tại BVI

Ảnh hưởng kinh tế và xã hội

Trốn thuế làm giảm nguồn thu ngân sách, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng chi cho y tế, giáo dục và hạ tầng công cộng. Khi nhà nước không thu đủ thuế, buộc phải cắt giảm hoặc vay nợ thêm, làm tăng gánh nặng cho thế hệ tương lai. Các dịch vụ công thiết yếu trở nên thiếu hụt hoặc kém chất lượng, ảnh hưởng đến phúc lợi xã hội và phát triển kinh tế bền vững.

Méo mó cạnh tranh: Doanh nghiệp tuân thủ nghĩa vụ thuế bị thiệt thòi so với đơn vị trốn thuế, tạo ra “cuộc chơi không công bằng”. Điều này có thể dẫn đến tâm lý “cùng chịu chung số phận”, kích thích các doanh nghiệp khác cũng tìm cách lách luật. Kết quả là môi trường kinh doanh thiếu minh bạch, giảm niềm tin vào hệ thống pháp luật và giảm sự hấp dẫn đầu tư.

Bất bình đẳng xã hội gia tăng khi những người thu nhập cao hoặc tập đoàn lớn dễ dàng trốn thuế hơn cá nhân và doanh nghiệp nhỏ. Khoảng cách giàu nghèo giãn rộng, khi tiếp cận dịch vụ công ích kém. Rối loạn thu chi ngân sách cũng làm gia tăng nợ công, đẩy gánh nặng trả nợ lên toàn xã hội qua lãi suất và thuế gián tiếp.

Khuôn khổ pháp lý và quy định

Luật Quản lý thuế của Việt Nam quy định chi tiết về nghĩa vụ kê khai, nộp và kiểm tra thuế, trong đó hành vi trốn thuế bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu hình sự tùy theo mức độ vi phạm. Việc chậm nộp thuế quá 90 ngày hoặc khai thiếu số thuế từ 50 triệu đồng trở lên sẽ bị khởi tố hình sự theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015. Bên cạnh đó, Việt Nam đã ký kết Hiệp định trao đổi thông tin thuế với hơn 80 quốc gia, để ngăn chặn dòng tiền chảy ra nước ngoài thông qua thiên đường thuế.

Trên bình diện quốc tế, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) triển khai dự án BEPS (Base Erosion and Profit Shifting) nhằm ngăn chặn chuyển giá và kế hoạch tối ưu hóa thuế của các tập đoàn đa quốc gia. Các biện pháp bao gồm quy tắc “thực thể kinh tế có substance”, yêu cầu bản sao hồ sơ chuyển giá và cảnh báo tự động thông qua CRS (Common Reporting Standard). FATF (Financial Action Task Force) cũng đưa ra hướng dẫn chống rửa tiền, trong đó có các hành vi lợi dụng giao dịch tài chính để che giấu thu nhập bất chính.

Phương pháp phát hiện và ngăn chặn

Cơ quan thuế hiện áp dụng phân tích dữ liệu lớn (big data analytics) để so sánh báo cáo tài chính với dữ liệu giao dịch ngân hàng, hoá đơn điện tử và khai thác thông tin từ Hệ thống Tiếp nhận Hồ sơ Thuế điện tử (eTax). Mô hình machine learning được huấn luyện để phát hiện dấu hiệu bất thường về dòng tiền, tỷ lệ chi phí/doanh thu hoặc tần suất giao dịch liên kết giữa các pháp nhân.

Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế kết hợp thanh tra hiện trường và sử dụng kỹ thuật phân tích forensic accounting để rà soát chuỗi giao dịch phức tạp. Cơ chế khuyến khích người dân tố giác trốn thuế qua đường dây nóng và chính sách hoa hồng lên đến 20% số tiền thu hồi được. Hợp tác quốc tế cho phép chia sẻ thông tin về công ty nước ngoài, tài khoản ngân hàng offshore và hỗ trợ các chiến dịch thanh tra xuyên biên giới.

Phương phápƯu điểmHạn chế
Big Data AnalyticsPhát hiện mẫu bất thườngCần hạ tầng IT lớn
Forensic AccountingPhân tích chi tiết giao dịchTốn thời gian, nhân lực cao
Hợp tác quốc tếTruy vết tài sản offshorePhụ thuộc thỏa thuận song phương

Yếu tố hành vi và tâm lý

Động cơ trốn thuế thường xuất phát từ mong muốn tối đa hóa lợi ích cá nhân hoặc lợi nhuận doanh nghiệp, kết hợp với niềm tin rằng rủi ro bị phát hiện thấp hoặc hậu quả nhẹ. Nghiên cứu tâm lý kinh tế chỉ ra rằng khi tỷ lệ giám sát thấp và mức xử phạt không đủ sức răn đe, người nộp thuế có xu hướng chấp nhận rủi ro để trốn thuế.

Đặc điểm văn hóa và nhận thức về công bằng xã hội cũng ảnh hưởng. Ở những quốc gia có mức độ bất bình đẳng cao, người dân dễ chấp nhận trốn thuế như một cách “đòi lại công bằng”. Giáo dục về nghĩa vụ công dân và truyền thông minh bạch về cách sử dụng ngân sách công có tác dụng cải thiện tuân thủ thuế. Các chiến dịch truyền thông kết hợp số hóa hóa đơn và hướng dẫn tự động kê khai qua ứng dụng di động đã nâng cao nhận thức và giảm tâm lý né tránh thuế.

Chiến lược chống trốn thuế

Chính phủ và cơ quan thuế triển khai chiến lược đa tầng, gồm tăng cường giám sát thuế điện tử, hoàn thiện khung pháp lý và tăng mức xử phạt. Đặc biệt, áp dụng “thuế tối thiểu toàn cầu” (Global Minimum Tax) 15% cho các tập đoàn lớn theo cam kết của G20/OECD, nhằm ngăn chặn các công ty dịch chuyển lợi nhuận sang các quốc gia thuế thấp.

Song song đó, cải cách thủ tục hành chính thuế, rút ngắn thời gian kê khai và nộp thuế, tạo thuận lợi cho người nộp thuế tuân thủ. Đầu tư vào đào tạo cán bộ thuế, áp dụng hệ thống e-learning về pháp luật thuế và kỹ năng phân tích dữ liệu. Công tác hợp tác công–tư (PPP) trong quản lý thuế, tận dụng nguồn lực từ các công ty công nghệ và tư vấn tài chính để phát triển giải pháp phát hiện tự động các hành vi trốn thuế.

  • Áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu 15%.
  • Số hóa kê khai và nộp thuế qua eTax.
  • Đào tạo chuyên sâu cán bộ thuế về forensic và AI.
  • Hợp tác công–tư phát triển công cụ phân tích.

Kết luận, xu hướng phát triển và triển vọng

Trốn thuế là thách thức lớn đối với nguồn thu ngân sách và công bằng xã hội, đòi hỏi giải pháp tổng hợp từ pháp luật, công nghệ và thay đổi hành vi. Số hóa thuế và ứng dụng AI, big data đang trở thành xu hướng chủ đạo, giúp cơ quan thuế phát hiện nhanh và chính xác hơn.

Triển vọng tương lai gồm phát triển blockchain cho hóa đơn minh bạch, sử dụng federated learning để hợp tác quốc tế bảo mật dữ liệu, và áp dụng mô hình dự báo rủi ro dựa trên mạng nơ-ron sâu. Những tiến bộ này hứa hẹn nâng cao hiệu quả quản lý thuế, giảm thất thu và tăng sự công bằng trong kinh doanh.

Tài liệu tham khảo

  1. OECD – Base Erosion and Profit Shifting (BEPS)
  2. IMF – Revenue Administration: Comparative Information on OECD Countries
  3. FATF – Financial Action Task Force
  4. IRS – Tax Fraud and Evasion
  5. PwC – Global Tax Policy and Controversy

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề trốn thuế:

Dự đoán và thử nghiệm các giả thuyết dựa trên khí hậu về sự biến đổi quy mô lớn trong sự phong phú thuế tộc Dịch bởi AI
Ecology Letters - Tập 7 Số 12 - Trang 1121-1134 - 2004
Tóm tắtSự biến đổi quy mô lớn trong độ phong phú về thuế tộc có mối tương quan mạnh mẽ với khí hậu. Nhiều cơ chế đã được giả thuyết để giải thích những mô hình này; tuy nhiên, các dự đoán có thể kiểm chứng để phân biệt giữa chúng hiếm khi được đưa ra. Tại đây, chúng tôi xem xét một số giả thuyết nổi bật về mối quan hệ giữa khí hậu và độ phong phú, trước tiên là đưa...... hiện toàn bộ
Khuyến khích và Trao đổi Thông tin trong Thuế Quốc tế Dịch bởi AI
International Tax and Public Finance - Tập 13 - Trang 163-180 - 2006
Việc trao đổi thông tin cụ thể của người nộp thuế giữa các cơ quan thuế quốc gia gần đây đã nổi lên như một chủ đề quan trọng và gây tranh cãi trong các cuộc thảo luận chính sách thuế quốc tế, đặc biệt là với dự án các phương pháp thuế có hại của OECD và sáng kiến thuế tiết kiệm của EU. Bài báo này phân tích tác động của việc trao đổi thông tin và thuế khấu trừ, nhận thức rằng các quốc gia đồng ý ...... hiện toàn bộ
#trao đổi thông tin #thuế khấu trừ #chính sách thuế quốc tế #thuế có hại #chia sẻ doanh thu
Tăng cường chống gian lận thuế tại các công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại thành phố Đà Nẵng
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng - - Trang 102-107 - 2013
Trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế quốc tế và cách mạng khoa học công nghệ diễn ra mạnh mẽ, đầu tư¬ nư-ớc ngoài đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi nư¬ớc, nhất là các nư¬ớc đang phát triển như¬ Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, trong khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài trong cả nước nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng, vẫn luôn tồn tại các hiện tượ...... hiện toàn bộ
#toàn cầu hóa #gian lận thuế #trốn thuế #chuyển giá #ô nhiễm môi trường
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂN PHÚ – TP.HCM
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM - Tập 51 Số 03 - 2021
Nội dung chính của nghiên cứu là tìm hiểu và xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp tại Chi Cục Thuế quận Tân Phú TP.HCM. Trong nghiên cứu, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 6 yếu tố là tính hữu ích (HI), dễ sử dụng (SD),  tính tương hổ (TH), chi phí (CP), sự tin tưởng (TT), chuẩn chủ quan (CQ). Kết quả nghiên cứu có 6 yếu tố ảnh hưởng đến...... hiện toàn bộ
#customer behavior #consumer intent #electronic invoices #behavior perceive
Thẩm định dự án không hủy ngang trong điều kiện bất định: trường hợp bất định về thuế carbon
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing - - 2019
Hầu hết các dự án đầu tư được thẩm định theo phương pháp truyền thống chiết khấu dòng tiền (DCF)1. Tuy nhiên phương pháp DCF được cho là có nhiều hạn chế với dự án đầu tư tài sản cố định có giá trị lớn có tính “không hủy ngang” cao hay còn gọi là dự án đầu tư không hủy ngang (McDonald & Siegel, 1986). Đây là loại dự án có vòng đời dài, khả năng gặp nhiều nhân tố bất định trong thời kỳ vận hành...... hiện toàn bộ
#dự án đầu tư #không hủy ngang #nhân tố bất định #quyết định đầu tư #DCF #RO
Nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trong trường hợp thay đổi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp - Số 39 - Trang 112-120 - 2019
Với mục tiêu kiểm tra mối liên hệ giữa hành vi điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp niêm yết trong trường hợp thay đổi thuế suất, nghiên cứu dựa vào mô hình của Kothari và các cộng sự (2005) để tính toán và kiểm tra hành vi điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp niêm yết (tăng, giảm hay không c...... hiện toàn bộ
#Điều chỉnh lợi nhuận #doanh nghiệp niêm yết #thuế thu nhập doanh nghiệp
Quan hệ lao động trong quá trình tuyển dụng, thuê mướn lao động tại doanh nghiệp may (Nghiên cứu trường hợp Công ty TNHH may Minh Anh, Công ty TNHH Cj.Union Vina, tỉnh Hưng Yên)
Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn - Tập 5 Số 2b - 2020
Bài viết dựa trên dữ liệu nghiên cứu của đề tài “Quan hệ lao động trong doanh nghiệp may trên địa bàn Hưng Yên hiện nay” (Nghiên cứu trường hợp Công ty TNHH Cj.Union Vina (doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - FDI) và Công ty TNHH may Minh Anh). Đề tài được tác giả thực hiện từ năm 2014 - 2018, với 335 phiếu trưng cầu ý kiến người lao động (NLĐ) và phỏng vấn sâu người sử dụng lao động...... hiện toàn bộ
#Quan hệ lao động #doanh nghiệp may #tuyển dụng
Nghiên cứu thực trạng chuyển giá trốn thuế của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng - - Trang 79-83 - 2015
Thuế là một trong những nguồn thu chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách nhà nước, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Theo thống kê của Cục đầu tư nước ngoài, tính đến 31/12/2014 có 101 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam với 17.768 dự án, tổng vốn đăng ký 252.715 tỷ USD. Tuy nhiên báo cáo của thanh tra Cục thuế trong những...... hiện toàn bộ
#thuế #ngân sách nhà nước #doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài #chuyển giá #trốn thuế
Vai trò của các liên minh trong các cuộc đàm phán thuế quan quốc tế: góc nhìn CGE Dịch bởi AI
Review of World Economics - Tập 157 - Trang 583-601 - 2021
Các liên minh quốc gia đang phát triển là một phần không thể thiếu trong các cuộc đàm phán thuế quan diễn ra dưới sự bảo trợ của Tổ chức Thương mại Thế giới. Trong khi có chỉ một liên minh vào những năm 70, số lượng của chúng đã tăng lên 31 vào năm 2005. Mặc dù sự gia tăng rõ rệt của các liên minh trong các cuộc đàm phán thuế quan, ít có nghiên cứu về các hệ quả lý thuyết và thực tiễn của chúng. Đ...... hiện toàn bộ
#liên minh #các quốc gia đang phát triển #đàm phán thuế quan #Tổ chức Thương mại Thế giới #hiệu quả #công bằng
Tổng số: 39   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4